Trước tác động của đại dịch Covid-19 và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc chuyển đổi số đã trở thành giải pháp cấp thiết để các tổ chức sinh tồn, phát triển. Trong năm 2022, thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam ra sao? Doanh nghiệp Việt Nam cần khắc phục những khó khăn gì? Hãy cùng VNPT Cloud tìm hiểu ngay sau đây.
- Thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam
Cho đến nay, thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam đã có sự khác biệt rõ rệt so với những năm trước. Chuyển đổi số đã trở thành một yêu cầu bắt buộc mà các công ty cần phải tham gia để phát triển mạnh mẽ và không bị tụt lại phía sau. Điều này được chứng minh bằng thực tế là ngày càng nhiều công ty đang áp dụng chuyển đổi số đồng thời nhấn mạnh giá trị của dữ liệu trong kinh doanh.
Với sự lan rộng của đại dịch COVID-19 cùng các biện pháp giãn cách xã hội đã khiến các công ty phải sử dụng nhiều công nghệ kỹ thuật số hơn trong hoạt động của mình. Đặc biệt là trong quản trị nội bộ, thanh toán điện tử và tiếp thị trực tuyến tăng 19.5% so với trước đây.
Tiếp theo là hệ thống hội nghị trực tuyến, hệ thống quản lý quy trình và quy trình làm việc, với khoảng 30% công ty sử dụng các công cụ này trước đại dịch COVID19 và khoảng 19% công ty bắt đầu sử dụng các công cụ này kể từ khi đại dịch.
Tại Việt Nam, quá trình chuyển đổi số đã bắt đầu, đặc biệt là các ngành như tài chính, giao thông, du lịch… Chính phủ và các cơ quan ban ngành đang nỗ lực xây dựng kế hoạch thành phố thông minh với nền tảng công nghệ mới… Do đó, thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam đang trở thành tâm điểm được nhiều công ty quan tâm - Những khó khăn cần khắc phục đối với doanh nghiệp Việt Nam
Mặc dù thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam đã có khởi sắc, nhưng hoạt động chuyển đổi số còn phải đối mặt với nhiều thách thức cần phải giải quyết để đạt hiệu quả hơn.
Thứ nhất, rào cản của công nghệ. Việc ứng dụng công nghệ vào mọi hoạt động của các công ty diễn ra trong thời đại bùng nổ công nghệ đòi hỏi năng lực rất cao cả về công nghệ và nguồn nhân lực. Do đó, việc chuyển đổi số về bản chất vẫn dựa trên việc sử dụng các công nghệ sẵn có trên toàn cầu. Mặc dù đã có nhận thức về chuyển đổi số nhưng năng lực sản xuất vẫn còn hạn chế.
Thứ hai, khó khăn về vốn đầu tư. Đầu tư cho chuyển đổi số là đầu tư vào sự thay đổi, từ nhận thức, chiến lược, nhân lực, hạ tầng đến giải pháp công nghệ nên cần vốn rất lớn. Tuy nhiên, việc đầu tư lớn vào tài chính, nhân lực mà không chắc chắn về hiệu quả và rủi ro thất bại đã tạo nên rào cản lớn cho các công ty Việt Nam. Do thiếu vốn, nhiều công ty cho rằng chuyển đổi số là “cuộc chơi” của các công ty lớn.
Thứ ba, thách thức về nhận thức của doanh nghiệp. Việc chuyển đổi số sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức và hoạt động chung và sẽ gây nhiều áp lực cho các nhà quản lý về nhận thức cũng như tầm quan trọng của doanh nghiệp. Chuyển đổi số phải bắt đầu từ sự thay đổi tư duy của người điều hành, từ chiến lược và tư duy truyền thống sang chiến lược kinh doanh ứng dụng công nghệ số.
Thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam cho thấy đây không chỉ là một xu hướng mà còn là một định hướng chiếc lược dài hạn giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh. Mong rằng bài viết được FPT Cloud tổng hợp trên có thể giúp bạn có cài nhìn khái quát hơn về công nghệ chuyển đổi số cũng như đưa ra quyết định chuyển đổi phù hợp với công ty mình. - Xu hướng chuyển đổi số những năm tới
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 13/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu.
Bên cạnh đó, Chương trình cũng xác định quan điểm: (1) Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số; (2) Người dân là trung tâm của chuyển đổi số; (3) Thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số; (4) Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả;(5) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số. Mọi thiết bị, sản phẩm, phần mềm, hệ thống thông tin, dự án đầu tư về công nghệ thông tin đều có cấu phần bắt buộc về an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế; (6) Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số. Kết hợp hài hòa giữa tập trung và phân tán khi triển khai, có một cơ quan điều phối chung./.
Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
Chương trình đề ra mục tiêu đến năm 2025 phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động với 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế – xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế – xã hội; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Phấn đấu Việt Nam sẽ gia nhập nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
Về phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, mục tiêu đến năm 2025 là kinh tế số chiếm 20% GDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; Việt Nam sẽ thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI), thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI), thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
Về phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2025 là hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; phấn đấu Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
Theo Chương trình, đến năm 2030, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp 100% trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã sẽ được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp; 70% haọt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
Ngoài ra, Việt Nam đặt mục tiêu gia nhập nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI). Về phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam sẽ phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử là trên 80%. Việt Nam sẽ thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Bên cạnh đó, Quyết định nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số là chuyển đổi nhận thức; kiến tạo thể chế; phát triển hạ tầng số; phát triển nền tảng số; tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng; hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số.
Nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính phủ số là phát triển hạ tầng Chính phủ số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của Mạng Truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt 4 cấp hành chính, sử dụng cơ chế mã hóa và công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh mạng do Việt Nam làm chủ một cách an toàn, bảo mật.
Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám may phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử; xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn), tích hợp với thàh phần dữ liệu mở của hệ tri thức Việt số hóa, cung cấp dữ liệu mở, cung cấp hiện trạng và lộ trình xây dựng dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, mức độ chia sẻ và sử dụng dữ liệu và các thông tin cần thiết để kết nối; phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của các Bộ, cơ quan, địa phương; áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công một các đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng; phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia kết nối với Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của các Bộ, ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4;
Đồng thời, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định; thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thửu nghiệm Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công để phổ biến, nhân rộng; xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước…